- Current
Nhận biết về suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ
30/07/2013 16:42:00
Dưới ảnh hưởng của tuổi tác và/hoặc các bệnh lý tác động lên não bộ, hoạt động não bộ sẽ suy giảm từ từ và gây ra chứng hay quên, suy giảm nhận thức (SGNT) và thậm chí sa sút trí tuệ (SSTT). Hay quên, suy nghĩ chậm chạp, giảm khả năng tính toán, lên kế hoạch, khó khăn trong giao tiếp… là những than phiền hay gặp của nhóm bệnh lý này. Làm thế nào để nhận biết sớm quá trình bệnh lý này và điều trị kịp thời cho bệnh nhân?
SUY GIẢM NHẬN THỨC
SGNT là trung gian giữa quá trình lão hóa bình thường và bệnh lý SSTT. Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Peterson 2001, SGNT là quá trình giảm trí nhớ và/hoặc các chức năng nhận thức khác (như ngôn ngữ, tính tập trung, khả năng lập kế hoạch, định hướng cấu trúc không gian…) nhưng chưa ảnh hưởng đến hoạt động sống hàng ngày (tức là hoạt động có kém hiệu quả hơn so với trước kia, nhưng vẫn còn tính độc lập).
Các yếu tố nguy cơ của suy giảm nhận thức
Khi bị chẩn đoán SGNT, người bệnh cần được tầm soát các yếu tố nguy cơ gây ra SGNT bao gồm các yếu tố bên ngoài (stress, thuốc gây giảm nhận thức, trầm cảm gây kém tập trung…) và các yếu tố bên trong (rối loạn bệnh lý nội khoa như suy giáp, suy thượng thận, thiếu vitamin…; các yếu tố nguy cơ tổn thương mạch máu não như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu…; các tổn thương thực thể trong não như u, tụ máu…).
Điều trị suy giảm nhận thức
Hiện nay, quá trình điều trị SGNT bao gồm: điều trị phòng ngừa (dinh dưỡng hợp lý, thể dục đều đặn và loại trừ yếu tố nguy cơ) và điều trị gia tăng chức năng nhận thức (tập luyện nhận thức và sử dụng một số nhóm thuốc hỗ trợ quá trình dinh dưỡng và dẫn truyền thần kinh).
SA SÚT TRÍ TUỆ
SSTT là một rối loạn của não bộ khiến con người mất đi những chức năng trí nhớ và nhận thức bình thường trước đây của mình. Người bị SSTT gặp khó khăn trong ghi nhớ, học tập và giao thiệp. SSTT cũng có thể làm người bệnh thay đổi khí sắc và cá tính. Sau một thời gian, bệnh diễn tiến nặng hơn khiến họ không tự săn sóc được bản thân và có thể tử vong do té ngã, suy kiệt hoặc các bệnh đi kèm.
Các triệu chứng của sa sút trí tuệ:
- Người bệnh thường quên và không nhớ, có thể quên ngay những điều vừa mới nghe hoặc những điều vừa mới dự định làm.
- Khó khăn trong việc thực hiện các công việc quen thuộc. Khi bệnh nặng hơn, họ không thể tự làm vệ sinh cá nhân, cần phải có sự giúp đỡ của gia đình.
- Người bệnh có thể quên những từ đơn giản hoặc dùng từ không đúng khiến người khác khó hiểu được ý họ muốn nói.
- Người bệnh có thể bị lạc ở một nơi từng rất quen thuộc với họ, hoặc không nhớ được vì sao họ đến được nơi đó hay làm sao quay trở về nhà.
- Người bệnh có thể không nhận ra được các con số hoặc không thực hiện được các phép tính đơn giản. Khả năng điều hành và sắp xếp công việc cũng bị giảm sút.
- Quên vị trí đồ vật. Người bệnh có thể để đồ vật vào chỗ hoàn toàn không thích hợp.
- Người bệnh có thể thay đổi khí sắc một cách nhanh chóng, từ bình tĩnh sang khóc lóc âu sầu hay giận dữ trong vòng vài phút.
- SSTT làm cá tính người bệnh thay đổi trầm trọng. Họ có thể trở nên dễ kích động, nghi ngờ hoặc sợ sệt.
- Người bệnh có thể trở nên thụ động. Họ có thể mất đi sự say mê công việc, không quan tâm đến các thú vui của mình.
Diễn tiến nặng dần
Triệu chứng lâm sàng của SSTT rất đa dạng tùy từng giai đoạn bệnh. Ban đầu là chứng hay quên, rối loạn về ngôn ngữ, giảm khả năng tính toán, quản lý, rối loạn định hướng dẫn đến bị đi lạc… Tiếp theo là các biểu hiện nặng thêm như rối loạn hành vi, hoang tưởng, trầm cảm… Cuối cùng, người bệnh sẽ mất dần các chức năng quan trọng của con người, không còn tự ăn uống tiêu tiểu được.
Chẩn đoán sa sút trí tuệ
Việc chẩn đoán SSTT cần kết hợp 4 yếu tố: bệnh sử SGNT, khám lâm sàng tổng quát và thần kinh, đánh giá các chức năng nhận thức tâm thần và đánh giá hoạt động sống hàng ngày.
Tiêu chuẩn chẩn đoán SSTT theo DSM IV(1) bao gồm: giảm trí nhớ và giảm thêm ít nhất một chức năng nhận thức đủ nặng ảnh hưởng đến hoạt động sống hàng ngày.
Chẩn đoán nguyên nhân sa sút trí tuệ
Có nhiều nguyên nhân gây ra SSTT, trong đó 60 - 80% là do bệnh Alzheimer. Người ta chia làm nhóm thoái hóa não (như bệnh sa sút tuổi già Alzheimer, bệnh do tổn thương mạch máu não...) và nhóm không do thoái hóa (như u não, tụ máu trong sọ, thiếu vitamin...). Khi tìm ra nguyên nhân có thể điều trị được (ví dụ phẫu thuật khối máu tụ, bổ sung vitamin bị thiếu…), quá trình điều trị sẽ thuận lợi hơn.
Chẩn đoán nguyên nhân bao gồm bệnh sử, thăm khám các dấu hiệu thần kinh và hình ảnh học. Bên cạnh đó, các cận lâm sàng cao cấp như tìm các đột biến gien, các chất đánh dấu trong dịch não tủy hoặc chụp positron cắt lớp (PET scan) cũng được chỉ định trong các trường hợp khó và trong các nghiên cứu.
Điều trị sa sút trí tuệ
Điều trị SSTT càng sớm càng hiệu quả. Điều trị bao gồm: điều trị phòng ngừa (giống phòng ngừa SGNT), điều trị theo nguyên nhân (đối với nhóm nguyên nhân điều trị được), điều trị cải thiện nhận thức (bằng thuốc như nhóm kháng men cholinesterase - galantamine, donepezil, rivastigmine và không bằng thuốc như tập luyện nhận thức) và điều trị các rối loạn hành vi tâm thần (mất ngủ, hoang tưởng…).
Dưới đây là phần đánh giá của các bác sĩ không chuyên khoa SSTT dành cho bệnh nhân than phiền giảm trí nhớ. Hầu hết, các bệnh nhân này thường tìm đến bác sĩ đa khoa khi thấy mình bị quên nhiều. Vì vậy, chẩn đoán sớm SSTT là một bước quan trọng để có các biện pháp phòng ngừa và điều trị hợp lý.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN GIẢM TRÍ NHỚ TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA
1. Tính chất giảm trí nhớ
Tính chất |
Quên |
Mức gia tăng |
Nhận biết bởi |
Khi có gợi ý |
KẾT LUẬN |
Mức độ |
Thỉnh thoảng |
Chậm |
Bản thân, người thân |
Nhớ lại ngay |
Lành tính, cần theo dõi thêm |
Thường xuyên |
Tăng nhanh, nặng gần đây |
Bạn bè, hàng xóm |
Nhớ lại chậm hoặc không nhớ |
Giảm trí nhớ bệnh lý |
- Nói bệnh nhân nghe 3 từ để ghi nhớ.
- Vẽ đồng hồ (Bình thường -> vòng tròn kín, đủ số, số đúng vị trí và kim đúng vị trí)
Kết quả
Nhớ lại từ |
Vẽ đồng hồ |
KẾT LUẬN |
3 từ |
Bình thường |
Giảm nhận thức nhẹ |
Bất thường |
||
1 - 2 từ |
Bình thường |
|
Bất thường |
Sa sút trí tuệ |
|
Không từ nào |
Bình thường |
|
Bất thường |
Hoang tưởng |
Bệnh nhân có thường nghi ngờ ai đó ăn cắp đồ của mình hoặc ai đó đang lên kế hoạch hại mình và gia đình mình không? |
Có |
Không |
Ảo giác |
Bệnh nhân có hay không có những hành động như đang nghe ai đó nói hoặc ngồi nói chuyện với ai đó dù thật sự không có ai? |
Có |
Không |
Kích động/giận dữ |
Bệnh nhân có chống đối việc người khác giúp đỡ mình không? |
Có |
Không |
Trầm cảm |
Bệnh nhân có biểu lộ buồn rầu hoặc tâm trạng chán nản không? Họ có hay khóc không? |
Có |
Không |
Lo âu |
Bệnh nhân có lo lắng khi bạn rời xa họ không? Họ có những dấu hiệu bị căng thẳng không? |
Có |
Không |
Hưng cảm |
Bệnh nhân có vẻ hạnh phúc hoặc rất hài lòng với mọi việc không? Luôn xem mọi thứ là tốt không? |
Có |
Không |
Lãnh đạm, thu rút |
Bệnh nhân có mất đi thú vui hàng ngày của họ không? Bệnh nhân gần như không quan tâm đến hoạt động hoặc kế hoạch của người khác không? |
Có |
Không |
Bứt rứt không yên |
Bệnh nhân có thiếu kiên nhẫn hoặc hay cau có không? Họ có chịu đựng được sự chờ đợi theo kế hoạch dự định từ trước không? |
Có |
Không |
Rối loạn hành vi |
Bệnh nhân có những hành động cứ lặp đi lặp lại không? |
Có |
Không |
Rối loạn hành vi ban đêm |
Bệnh nhân có thường đánh thức bạn dậy ban đêm không? Hay dậy quá sớm không? Ngủ ngày quá nhiều cữ không? |
Có |
Không |
Ngon miệng và ăn uống |
Bệnh nhân sụt cân hay lên cân? Họ có thay đổi loại thức ăn ưa thích không? Có chán ăn không? |
Có |
Không |
- Còn quản lý tiền bạc không?
- Còn tự uống thuốc theo toa không?
- Còn tự sử dụng các phương tiện công cộng để đi lại không?
- Còn sử dụng điện thoại dễ dàng như trước đây không?
5.Kết luận: có Sa sút trí tuệ không?
CÓ SSTT |
KHÔNG, khả năng SGNT nhẹ |
Giảm trí nhớ bệnh lý Mini-Cog: SSTT NPI: Có/Không có rối loạn IADL: Giảm từ 1 hoạt động sống trở lên |
Giảm trí nhớ lành tính Mini-Cog: Giảm nhận thức nhẹ NPI: không có rối loạn/hoặc trầm cảm nhẹ IADL: 4 hoạt động sống bình thường |
Mất ngôn ngữ |
Có |
Không |
Yếu liệt |
Có |
Không |
Run/cứng đơ |
Có |
Không |
Cận lâm sàng |
Bình thường |
Bất thường |
Nhóm yếu tố nguy cơ mạch máu |
|
|
Nhóm yếu tố nguy cơ khác |
|
|
Chụp cộng hưởng từ (MRI) não (Phải có T1 coronal và sagittal plane) |
|
|
Bệnh Alzheimer |
Giảm trí nhớ tăng dần + có SSTT Có thể có yếu tố nguy cơ mạch máu MRI não: teo não |
|
SSTT mạch máu |
Có SSTT Có YTNC mạch máu + Có thể có yếu liệt/dấu hiệu TK khu trú MRI: sang thương mạch máu não |
|
SSTT hỗn hợp |
Bệnh động mạch (AD) + Sang thương mạch máu não |
|
SSTT KHÁC |
Biểu hiện bất thường khác |
- Các SSTT với biểu hiện bất thường (phần 6).
- SSTT có rối loạn hành vi tâm thần nhiều.
- Không cải thiện sau 6 tháng điều trị.
Diễn giải:
(1) DSM IV: Diagnostic and Statistic Manual of Mental Disorders 4th Edition – Sách chuyên khảo về Chẩn đoán và thống kê các Bệnh Tâm thần, xuất bản lần thứ IV.
(2) NPI: “The National Provider Identifier Standard” – Tiêu chuẩn Quốc gia Nhận biết và Giải trình về Bảo hiểm Y tế của Hoa Kỳ.
(3) IADL: Instrumental Activities of Daily Living
TS BS Trần Công Thắng
Các tin đã đăng
- Bảo vệ sức khỏe răng miệng(23/06/2014)
- Viêm màng não ký sinh trùng(30/07/2013)
- Ù tai(30/07/2013)
- Huyết khối tĩnh mạch sâu(30/07/2013)
- Gù vẹo cột sống ở trẻ em(30/07/2013)
- Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt(30/07/2013)