Phiếu tóm tắt thông tin điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ

09/02/2022 14:00:00

1. GIỚI THIỆU:
- Định nghĩa: Tiểu không kiểm soát khi gắng sức là sự són nước tiểu qua niệu đạo một cách không tự chủ do tăng áp lực đột ngột trong ổ bụng khi hoạt động gắng sức như ho, hắt hơi, cười lớn, tập thể thao, khiêng vật nặng…
- Yếu tố thuận lợi: Phụ nữ đã mang thai và sinh nở nhiều lần, tuổi già, mãn kinh, béo phì … là những yếu tố thuận lợi để dẫn tới tiểu không kiểm soát khi gắng sức.

2. CHẨN ĐOÁN:
Để chẩn đoán, bác sĩ thường sẽ thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Hỏi bệnh
- Hỏi bệnh sử (về tình trạng đi tiểu, về tình trạng són tiểu).
- Ghi nhận tiền sử (về sản phụ khoa, phẫu thuật vùng chậu, các bệnh lý thần kinh có thể liên quan tới rối loạn đi tiểu)
Bước 2: Khám bệnh
- Khám lâm sàng tổng quát: Thể trạng, chỉ số BMI (mập ốm), tình trạng thần kinh, tình trạng bụng, tình trạng hệ tiết niệu.
- Khám phụ khoa: Khám âm đạo, đánh giá tình trạng sa âm đạo, làm test ho (quan sát tình trạng són tiểu khi ho),
- Có thể thực hiện một số nghiệm pháp chẩn đoán khác (test Bonney, Q-tip test....)
- Nếu có viêm nhiễm hoặc tổn thương nghi ngờ ở âm đạo và cổ tử cung, có thể cần làm xét nghiệm dịch âm đạo, Pap’s smear tầm soát ung thư cổ tử cung, hoặc gởi khám phụ khoa.

Bước 3: Làm các xét nghiệm cận lâm sàng
- Các xét nghiệm tầm soát cơ bản: Tổng phân tích nước tiểu, siêu âm bụng, lượng giá nước tiểu tổn lưu
- Các xét nghiệm khảo sát chuyên sâu hơn: khi nhận thấy có các bệnh lý phối hợp (về sản phụ khoa, về tiêu hóa, về sa tạng chậu …) hoặc các trường hợp phức tạp chưa rõ chẩn đoán (tiểu không kiểm soát gấp, tiểu không kiểm soát hỗn hợp, nghi ngờ bàng quang thần kinh …), bác sĩ sẽ cân nhắc cho làm thêm: Siêu âm sản phụ khoa, đo niệu động lực học, chụp MRI bụng chậu

Bước 4: Chẩn đoán
- Chẩn đoán xác định tiểu không kiểm soát khi gắng sức
- Phân mức độ: nhẹ, vừa, nặng

3. ĐIỀU TRỊ: Bác sĩ sẽ tư vấn chọn biện pháp điều trị tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh.
3.1. Điều trị bảo tồn (không phẫu thuật): Bệnh ở mức độ nhẹ hay trung bình, chưa ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
- Liệu pháp hành vi: Thay đổi thói quen sống, thay đổi thói quen ăn uống, tập tiểu theo giờ, tránh nhịn tiểu quá lâu
- Tập vật lý trị liệu: Tập giảm cân trong trường hợp bép phì, tập cơ đáy chậu theo các phương pháp Kegel, kích thích điện hay máy tập sàn chậu.

3.2. Phẫu thuật: Những người bệnh có mức độ triệu chứng nặng hay bệnh ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống sẽ được tư vấn phương pháp phẫu thuật
- Tạo hình thành trước âm đạo (phẫu thuật Kelly): Là biện pháp thường được áp dụng từ nhiều năm trước. Bác sĩ phẫu thuật sẽ cắt bớt thành trước âm đạo để làm giảm tình trạng sa bàng quang và nâng cao cổ bàng quang. Phương pháp mổ này hiện nay rất ít được sử dụng vì tỉ lệ tái phát rất cao.
- Phẫu thuật ngả âm đạo đặt mảnh ghép nhân tạo (mesh) để nâng đỡ dưới niệu đạo. Các kỹ thuật mổ hiện nay có tên gọi là TVT, TOT. Phương pháp này hiện rất thông dụng trên toàn thế giới, vì dễ làm (cuộc mổ nhỏ trong vòng 30 phút), tỉ lệ thành công cao (trên 90%), ít biến chứng (1 – 3%), thẩm mỹ do sẹo mổ nhỏ, thời gian nằm viện ngắn (thường chỉ 1 ngày, thậm chí có thể về trong ngày).

Các tin đã đăng