- Current
Phiếu tóm tắt thông tin điều trị bàng quang tăng hoạt (Dành cho bệnh nhân ngoại trú)
04/07/2022 22:20:00
BÀNG QUANG TĂNG HOẠT LÀ GÌ ?
- Bàng quang tăng hoạt (hay còn gọi là bàng quang kích thích) là một hội chứng đặc trưng bởi triệu chứng tiểu gấp, thường đi kèm với tiểu nhiều lần và tiểu đêm, có thể có hoặc không có són tiểu gấp và không ghi nhận nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc các bệnh lý rõ ràng khác của đường tiết niệu.
- Tại Việt Nam, khoảng 12,2% dân số mắc bàng quang tăng hoạt.
Định nghĩa các triệu chứng.jpg)
TẠI SAO PHẢI KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG TĂNG HOẠT
CÁC BƯỚC CHẨN ĐOÁN BÀNG QUANG TĂNG HOẠT
- Chẩn đoán bàng quang tăng hoạt bao gồm đánh giá ban đầu (được thực hiện ở tất cả người bệnh nghi ngờ mắc bàng quang tăng hoạt) và đánh giá chuyên sâu (tùy vào từng bệnh nhân cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các phương pháp khác nhau).
- Đánh giá ban đầu bao gồm khai thác bệnh sử đầy đủ, sử dụng bảng câu hỏi triệu chứng và/hoặc nhật ký bàng quang thăm, khám thực thể cẩn thận, thực hiện tổng phân tích nước tiểu và siêu âm bụng tổng quát.
- Đánh giá chuyên sâu bao gồm khảo sát niệu động lực học và nội soi bàng quang.
CÁC BƯỚC ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG TĂNG HOẠT
- Điều trị bàng quang tăng hoạt bao gồm 4 bước:
+ Bước 1: Liệu pháp hành vi
+ Bước 2: Điều trị thuốc
+ Bước 3: Các can thiệp như tiêm độc tố Botulinum A vào cơ bàng quang, kích thích thần kinh chày và điều hòa thần kinh cùng.
+ Bước 4: Các phẫu thuật xâm lấn như phẫu thuật mở rộng bàng quang bằng ruột hoặc chuyển lưu nước tiểu.
- Tuy nhiên ở mức độ điều trị ngoại trú, bác sĩ khu trú vào điều trị bước 1 và 2. Hai bước điều trị còn lại sẽ được thông tin và tư vấn sâu hơn khi người bệnh có chỉ định cụ thể.
- Điều trị bước 1 sẽ bao gồm các liệu pháp hành vi như tập luyện bàng quang, vật lý trị liệu sàn chậu, giảm cân và quản lý lượng nước uống. Cụ thể, người bệnh được tư vấn về chế độ ăn uống hạn chế các chất kích thích (ớt, tiêu, trà, cà phê…), uống khoảng 1,5 lít/ngày (lượng nước uống vào nên cá nhân hóa tùy theo môi trường, công việc…). Không uống một lần quá nhiều nước, tránh uống nước vào buổi tối trước khi đi ngủ (đặc biệt là những người bệnh có tiểu đêm).
- Tuy là một bước điều trị riêng biệt (bước 1), nhưng liệu pháp hành vi có thể được cung cấp đồng thời với điều trị thuốc (bước 2) theo ưu tiên và triệu chứng của người bệnh.
-Điều trị bước 2 bao gồm điều trị thuốc với một hoặc phối hợp nhiều loại thuốc khác nhau tùy từng người bệnh. Nhóm thuốc điều trị ưu tiên hiện nay để điều trị bàng quang tăng hoạt là thuốc kháng muscarinic. Thuốc đã đã được chứng minh có hiệu quả cải thiện triệu chứng cũng như chất lượng cuộc sống, an toàn trên tim mạch. Tuy nhiên, tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc là khô miệng (nếu người bệnh quá khó chịu vì khô miệng, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều hoặc dùng một số biện pháp hỗ trợ).
Thời gian điều trị thuốc tối thiểu để đánh giá hiệu quả điều trị là từ 8 – 12 tuần.
- Ở những người bệnh thất bại điều trị thuốc ban đầu, bác sĩ sẽ xem xét thay đổi liều thuốc hoặc đổi loại thuốc khác, hoặc phối hợp thuốc. Nếu sau thời gian điều trị vẫn không cải thiện triệu chứng, bác sĩ sẽ xem xét điều trị bước cao hơn
QUY TRÌNH KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG TĂNG HOẠT TẠI
PHÒNG KHÁM NIỆU HỌC CHỨC NĂNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM
Lần khám đầu tiên
- Những người bệnh đến khám với các triệu chứng đường tiết niệu dưới nghi ngờ bàng quang tăng hoạt sẽ được khai thác cụ thể về 4 triệu chứng của bàng quang tăng hoạt, các triệu chứng khác liên quan, tiền căn bệnh lý nội ngoại khoa, đánh giá điểm số triệu chứng theo bảng OAB-SS (Overactive Bladder Symptoms Score), điểm số chất lượng cuộc sống QoL (Quality of Life). Các xét nghiệm cơ bản ban đầu được chỉ định là tổng phân tích nước tiểu và siêu âm bụng.
- Ở những người bệnh có triệu chứng rõ ràng, trẻ, minh mẫn, nắm chắc triệu chứng của bản thân: có thể kê toa và tư vấn về thay đổi cách sinh hoạt và ăn uống, rồi hẹn tái khám sau 4 tuần.
- Ở những người bệnh có triệu chứng không rõ ràng, lớn tuổi, khai triệu chứng tương đối mâu thuẫn: nên cho thực hiện nhật ký bàng quang, có thể kê toa thuốc và tư vấn về thay đổi cách sinh hoạt và ăn uống, rồi hẹn tái khám sau khoảng 2 tuần để lấy thông tin từ nhật ký bàng quang cũng như điều chỉnh liều thuốc và cách ăn uống, sinh hoạt.
Lần tái khám sau 4 tuần
- Sau 2 - 4 tuần, người bệnh sẽ được đánh giá lại các triệu chứng, điểm số OAB-SS, điểm số QoL, tác dụng phụ của thuốc và các bất thường khác trong quá trình điều trị. Sau đó người bệnh sẽ được tư vấn và kê toa thuốc tùy vào triệu chứng và mức độ cải thiện, hẹn tái khám sau 4 – 8 tuần.
Lần tái khám sau 12 tuần
- Sau 12 tuần, người bệnh sẽ được đánh giá lại các triệu chứng, điểm số OAB-SS, điểm số QoL, tác dụng phụ của thuốc và các bất thường khác trong quá trình điều trị. Sau đó người bệnh sẽ được tư vấn và kê toa tiếp tục tùy vào triệu chứng và mức độ cải thiện. Nếu triệu chứng không cải thiện sau 8 – 12 tuần được điều trị đúng mức, bác sĩ sẽ tư vấn để người bệnh điều trị theo bước cao hơn.
- Bàng quang tăng hoạt (hay còn gọi là bàng quang kích thích) là một hội chứng đặc trưng bởi triệu chứng tiểu gấp, thường đi kèm với tiểu nhiều lần và tiểu đêm, có thể có hoặc không có són tiểu gấp và không ghi nhận nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc các bệnh lý rõ ràng khác của đường tiết niệu.
- Tại Việt Nam, khoảng 12,2% dân số mắc bàng quang tăng hoạt.
Định nghĩa các triệu chứng
- Tiểu gấp: than phiền có cảm giác mắc tiểu đột ngột, mạnh mẽ thôi thúc bệnh nhân đi tiểu mà khó nín được.
- Tiểu nhiều lần: than phiền phải đi tiểu quá nhiều lần trong ngày (≥ 8 lần/ngày, gần như tương đương với đi tiểu mỗi 2 giờ hoặc ít hơn)
- Tiểu đêm: than phiền phải thức dậy ≥1 lần vào ban đêm để đi tiểu
- Són tiểu gấp: than phiền rỉ nước tiểu không tự chủ liên quan đến hoặc ngay sau tiểu gấp
.jpg)
TẠI SAO PHẢI KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG TĂNG HOẠT
- Bàng quang tăng hoạt là tình trạng tương đối phổ biến trong cộng đồng, tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây suy giảm đáng kể chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng lớn đến thể chất và chức năng xã hội, bao gồm cản trở các hoạt động hàng ngày; giảm sự tự tin, gây lo lắng, bối rối, xấu hổ, có thể dẫn đến trầm cảm; giảm khả năng tình dục; giảm sự hòa nhập, suy giảm mối quan hệ giữa người với người; và gây suy giảm sức khỏe.
- Tiểu đêm và són tiểu gấp, tuy không trực tiếp gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng có mối tương quan đến chất lượng giấc ngủ, và chất lượng giấc ngủ đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến sống còn (người bệnh phải thức đêm đi tiểu nhiều lần, tăng nguy cơ té ngã, gãy cổ xương đùi, chấn thương sọ não, cột sống…)
- Bàng quang tăng hoạt gây ảnh hưởng đến công việc như tăng thời gian nghỉ việc và giảm năng suất lao động.
- Gánh nặng của bàng quang tăng hoạt còn về khía cạnh kinh tế, phản ánh bởi chi phí điều trị vượt xa những chi phí liên quan đến thuốc, có xu hướng dành cho chăm sóc thông thường, như tã lót và giặt đồ, nói chung phản ánh gánh nặng của són tiểu gấp.
CÁC BƯỚC CHẨN ĐOÁN BÀNG QUANG TĂNG HOẠT
- Chẩn đoán bàng quang tăng hoạt bao gồm đánh giá ban đầu (được thực hiện ở tất cả người bệnh nghi ngờ mắc bàng quang tăng hoạt) và đánh giá chuyên sâu (tùy vào từng bệnh nhân cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các phương pháp khác nhau).
- Đánh giá ban đầu bao gồm khai thác bệnh sử đầy đủ, sử dụng bảng câu hỏi triệu chứng và/hoặc nhật ký bàng quang thăm, khám thực thể cẩn thận, thực hiện tổng phân tích nước tiểu và siêu âm bụng tổng quát.
- Đánh giá chuyên sâu bao gồm khảo sát niệu động lực học và nội soi bàng quang.
CÁC BƯỚC ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG TĂNG HOẠT
- Điều trị bàng quang tăng hoạt bao gồm 4 bước:
+ Bước 1: Liệu pháp hành vi
+ Bước 2: Điều trị thuốc
+ Bước 3: Các can thiệp như tiêm độc tố Botulinum A vào cơ bàng quang, kích thích thần kinh chày và điều hòa thần kinh cùng.
+ Bước 4: Các phẫu thuật xâm lấn như phẫu thuật mở rộng bàng quang bằng ruột hoặc chuyển lưu nước tiểu.
- Tuy nhiên ở mức độ điều trị ngoại trú, bác sĩ khu trú vào điều trị bước 1 và 2. Hai bước điều trị còn lại sẽ được thông tin và tư vấn sâu hơn khi người bệnh có chỉ định cụ thể.
- Điều trị bước 1 sẽ bao gồm các liệu pháp hành vi như tập luyện bàng quang, vật lý trị liệu sàn chậu, giảm cân và quản lý lượng nước uống. Cụ thể, người bệnh được tư vấn về chế độ ăn uống hạn chế các chất kích thích (ớt, tiêu, trà, cà phê…), uống khoảng 1,5 lít/ngày (lượng nước uống vào nên cá nhân hóa tùy theo môi trường, công việc…). Không uống một lần quá nhiều nước, tránh uống nước vào buổi tối trước khi đi ngủ (đặc biệt là những người bệnh có tiểu đêm).
- Tuy là một bước điều trị riêng biệt (bước 1), nhưng liệu pháp hành vi có thể được cung cấp đồng thời với điều trị thuốc (bước 2) theo ưu tiên và triệu chứng của người bệnh.
-Điều trị bước 2 bao gồm điều trị thuốc với một hoặc phối hợp nhiều loại thuốc khác nhau tùy từng người bệnh. Nhóm thuốc điều trị ưu tiên hiện nay để điều trị bàng quang tăng hoạt là thuốc kháng muscarinic. Thuốc đã đã được chứng minh có hiệu quả cải thiện triệu chứng cũng như chất lượng cuộc sống, an toàn trên tim mạch. Tuy nhiên, tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc là khô miệng (nếu người bệnh quá khó chịu vì khô miệng, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều hoặc dùng một số biện pháp hỗ trợ).
Thời gian điều trị thuốc tối thiểu để đánh giá hiệu quả điều trị là từ 8 – 12 tuần.
- Ở những người bệnh thất bại điều trị thuốc ban đầu, bác sĩ sẽ xem xét thay đổi liều thuốc hoặc đổi loại thuốc khác, hoặc phối hợp thuốc. Nếu sau thời gian điều trị vẫn không cải thiện triệu chứng, bác sĩ sẽ xem xét điều trị bước cao hơn
QUY TRÌNH KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG TĂNG HOẠT TẠI
PHÒNG KHÁM NIỆU HỌC CHỨC NĂNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM
Lần khám đầu tiên
- Những người bệnh đến khám với các triệu chứng đường tiết niệu dưới nghi ngờ bàng quang tăng hoạt sẽ được khai thác cụ thể về 4 triệu chứng của bàng quang tăng hoạt, các triệu chứng khác liên quan, tiền căn bệnh lý nội ngoại khoa, đánh giá điểm số triệu chứng theo bảng OAB-SS (Overactive Bladder Symptoms Score), điểm số chất lượng cuộc sống QoL (Quality of Life). Các xét nghiệm cơ bản ban đầu được chỉ định là tổng phân tích nước tiểu và siêu âm bụng.
- Ở những người bệnh có triệu chứng rõ ràng, trẻ, minh mẫn, nắm chắc triệu chứng của bản thân: có thể kê toa và tư vấn về thay đổi cách sinh hoạt và ăn uống, rồi hẹn tái khám sau 4 tuần.
- Ở những người bệnh có triệu chứng không rõ ràng, lớn tuổi, khai triệu chứng tương đối mâu thuẫn: nên cho thực hiện nhật ký bàng quang, có thể kê toa thuốc và tư vấn về thay đổi cách sinh hoạt và ăn uống, rồi hẹn tái khám sau khoảng 2 tuần để lấy thông tin từ nhật ký bàng quang cũng như điều chỉnh liều thuốc và cách ăn uống, sinh hoạt.
Lần tái khám sau 4 tuần
- Sau 2 - 4 tuần, người bệnh sẽ được đánh giá lại các triệu chứng, điểm số OAB-SS, điểm số QoL, tác dụng phụ của thuốc và các bất thường khác trong quá trình điều trị. Sau đó người bệnh sẽ được tư vấn và kê toa thuốc tùy vào triệu chứng và mức độ cải thiện, hẹn tái khám sau 4 – 8 tuần.
Lần tái khám sau 12 tuần
- Sau 12 tuần, người bệnh sẽ được đánh giá lại các triệu chứng, điểm số OAB-SS, điểm số QoL, tác dụng phụ của thuốc và các bất thường khác trong quá trình điều trị. Sau đó người bệnh sẽ được tư vấn và kê toa tiếp tục tùy vào triệu chứng và mức độ cải thiện. Nếu triệu chứng không cải thiện sau 8 – 12 tuần được điều trị đúng mức, bác sĩ sẽ tư vấn để người bệnh điều trị theo bước cao hơn.
Các tin đã đăng
- Phiếu tóm tắt thông tin điều trị phẫu thuật nội soi điều trị sa tạng chậu (04/07/2022)
- Phiếu tóm tắt thông tin điều trị phương pháp thông tiểu sạch cách quãng(09/02/2022)
- Phiếu tóm tắt thông tin điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ(09/02/2022)
- Phiếu tóm tắt thông tin phép đo niệu dòng đồ(09/02/2022)
- Phiếu tóm tắt thông tin điều trị bàng quang tăng hoạt(26/01/2022)
- Phiếu tóm tắt thông tin phép đo áp lực đồ bàng quang(04/03/2021)