- Current
Phiếu tóm tắt thông tin điều trị cho người bệnh nội trú chẩn đoán chèn ép tủy do di căn trong chăm sóc giảm nhẹ
03/03/2021 08:24:00
1. Chèn ép tủy là gì?
- Chèn ép tủy là tình trạng xuất hiện những khối phát triển bất thường trong ống sống, phát triển lớn dần theo thời gian, đè ép trực tiếp lên ống sống và rễ thần kinh, mạch máu trong ống sống; dẫn đến tắc nghẽn đám rối tĩnh mạch ngoài màng cứng và những hậu quả do sự xâm lấn của khối bất thường này.
2. Các biểu hiện của chèn ép tủy
- Hơn 2/3 trường hợp chèn ép tủy xảy ra ở tủy ngực, 4-7% ở tủy cổ, 17% trường hợp có nhiều hơn hai nơi (tủy cổ, ngực và thắt lưng).
- Đau lưng: Thường gặp nhất, đau liên tục, đau tăng với các hoạt động như ho, hắt hơi, rặn khi đại tiện.
- Yếu liệt chi
- Rối loạn cảm giác: Dị cảm, giảm cảm giác hoặc tê các ngón tay chân
- Rối loạn thần kinh thực vật: Mất hoặc rối loạn chức năng tiêu tiểu như tiểu, tiêu không kiểm soát hoặc bí tiểu, táo bón.
3. Xét nghiệm cận lâm sàng cần làm
- MRI cột sống
- Xạ hình xương
- X-quang cột sống
- Xét nghiệm máu: Chức năng thận (ure, creatinine, ion đồ) để chuẩn bị chụp MRI cột sống và xạ hình xương.
4.Điều trị chèn ép tủy như thế nào?
- Mục tiêu bao gồm điều trị triệt để các triệu chứng thần kinh gây mất chức năng, dự phòng xẹp đốt sống, chèn ép tủy và liệt chi, kéo dài thời gian sống, điều trị giảm nhẹ các triệu chứng như kiểm soát đau…
- Ngay khi nghi ngờ chèn ép tủy, người bệnh được xác định chẩn đoán và hội chẩn càng sớm càng tốt với các chuyên khoa Ung thư, Ngoại thần kinh, Xạ trị và Chăm sóc giảm nhẹ.
- Thuốc giảm đau và corticosteroid.
- Điều trị triệt để (bao gồm phẫu thuật, xạ trị, bơm xi măng và tạo hình thân sống.
5. Theo dõi điều trị
- Biến chứng: Thuyên tắc huyết khối, loét tỳ đè, tiêu tiểu không tự chủ.
- Thuyên tắc huyết khối: Tất cả người bệnh chèn ép tủy nằm tại giường sẽ dự phòng thuyên tắc huyết khối (thuốc kháng đông, vớ áp lực ngắt quãng) trừ khi chống chỉ định.
- Loét tỳ đè: Xoay trở, thay đổi tư thế mỗi 2-3giờ, khuyến khích và hỗ trợ vận động tại chỗ trên giường nếu được
- Tiểu không tự chủ: Vì người bệnh sẽ tiểu không tự chủ đến cuối đời nên cần đặt thông tiểu và lưu thông dài hạn. Như vậy việc chọn thông tiểu sẽ lựa chọn loại dài ngày, chất liệu silicon; loại này cần thay định kỳ mỗi 30 ngày.
- Tiêu không tự chủ: Chế độ ăn nhuận tràng và bơm đi tiêu định kỳ mỗi 5-7 ngày
- Các biến chứng, tác dụng phụ của thuốc giảm đau như xuất huyết tiêu hóa, quá liều, táo bón…
5. Dự kiến thời gian điều trị: Trung bình 3-5 ngày tùy diễn tiến bệnh
Ngày 1: Xét nghiệm máu, nếu chức năng thận bình thường sẽ chụp MRI cột sống trong ngày 1. Nếu chức năng thận xấu, sẽ điều chỉnh và chụp MRI sau 1-2 ngày khi chức năng thận cho phép.
Ngày 2: Có kết qủa MRI, hội chẩn các chuyên khoa liên quan và cho ý kiến điều trị.
Ngày 3-4:
- Người bệnh sẽ được khám chuyên khoa Ngoại thần kinh để xem xét chỉ định mổ giải ép, nếu có chỉ định mổ, người bệnh sẽ được chuyển khoa Ngoại thần kinh và lên chương trình mổ. Nếu người bệnh không có chỉ định mổ sẽ được khám liên bệnh viện để xem xét chỉ định xạ trị cột sống. Các bệnh viện được mời khám là các bệnh viện có chuyên khoa xạ trị như Bệnh viện 115, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Ung Bướu, Bệnh viện 175. Nếu có chỉ định xạ trị, người bệnh sẽ được chuyển một trong các bệnh viện trên.
- Nếu người bệnh không có chỉ định xạ trị hoặc mổ, tiếp tục điều trị tại khoa Lão-Chăm sóc giảm nhẹ (kiểm soát giảm đau, corticosteroid, nâng đỡ, làm xạ hình xương, hướng dẫn cách chăm sóc, dinh dưỡng).
- Chèn ép tủy là tình trạng xuất hiện những khối phát triển bất thường trong ống sống, phát triển lớn dần theo thời gian, đè ép trực tiếp lên ống sống và rễ thần kinh, mạch máu trong ống sống; dẫn đến tắc nghẽn đám rối tĩnh mạch ngoài màng cứng và những hậu quả do sự xâm lấn của khối bất thường này.
2. Các biểu hiện của chèn ép tủy
- Hơn 2/3 trường hợp chèn ép tủy xảy ra ở tủy ngực, 4-7% ở tủy cổ, 17% trường hợp có nhiều hơn hai nơi (tủy cổ, ngực và thắt lưng).
- Đau lưng: Thường gặp nhất, đau liên tục, đau tăng với các hoạt động như ho, hắt hơi, rặn khi đại tiện.
- Yếu liệt chi
- Rối loạn cảm giác: Dị cảm, giảm cảm giác hoặc tê các ngón tay chân
- Rối loạn thần kinh thực vật: Mất hoặc rối loạn chức năng tiêu tiểu như tiểu, tiêu không kiểm soát hoặc bí tiểu, táo bón.
3. Xét nghiệm cận lâm sàng cần làm
- MRI cột sống
- Xạ hình xương
- X-quang cột sống
- Xét nghiệm máu: Chức năng thận (ure, creatinine, ion đồ) để chuẩn bị chụp MRI cột sống và xạ hình xương.
4.Điều trị chèn ép tủy như thế nào?
- Mục tiêu bao gồm điều trị triệt để các triệu chứng thần kinh gây mất chức năng, dự phòng xẹp đốt sống, chèn ép tủy và liệt chi, kéo dài thời gian sống, điều trị giảm nhẹ các triệu chứng như kiểm soát đau…
- Ngay khi nghi ngờ chèn ép tủy, người bệnh được xác định chẩn đoán và hội chẩn càng sớm càng tốt với các chuyên khoa Ung thư, Ngoại thần kinh, Xạ trị và Chăm sóc giảm nhẹ.
- Thuốc giảm đau và corticosteroid.
- Điều trị triệt để (bao gồm phẫu thuật, xạ trị, bơm xi măng và tạo hình thân sống.
5. Theo dõi điều trị
- Biến chứng: Thuyên tắc huyết khối, loét tỳ đè, tiêu tiểu không tự chủ.
- Thuyên tắc huyết khối: Tất cả người bệnh chèn ép tủy nằm tại giường sẽ dự phòng thuyên tắc huyết khối (thuốc kháng đông, vớ áp lực ngắt quãng) trừ khi chống chỉ định.
- Loét tỳ đè: Xoay trở, thay đổi tư thế mỗi 2-3giờ, khuyến khích và hỗ trợ vận động tại chỗ trên giường nếu được
- Tiểu không tự chủ: Vì người bệnh sẽ tiểu không tự chủ đến cuối đời nên cần đặt thông tiểu và lưu thông dài hạn. Như vậy việc chọn thông tiểu sẽ lựa chọn loại dài ngày, chất liệu silicon; loại này cần thay định kỳ mỗi 30 ngày.
- Tiêu không tự chủ: Chế độ ăn nhuận tràng và bơm đi tiêu định kỳ mỗi 5-7 ngày
- Các biến chứng, tác dụng phụ của thuốc giảm đau như xuất huyết tiêu hóa, quá liều, táo bón…
5. Dự kiến thời gian điều trị: Trung bình 3-5 ngày tùy diễn tiến bệnh
Ngày 1: Xét nghiệm máu, nếu chức năng thận bình thường sẽ chụp MRI cột sống trong ngày 1. Nếu chức năng thận xấu, sẽ điều chỉnh và chụp MRI sau 1-2 ngày khi chức năng thận cho phép.
Ngày 2: Có kết qủa MRI, hội chẩn các chuyên khoa liên quan và cho ý kiến điều trị.
Ngày 3-4:
- Người bệnh sẽ được khám chuyên khoa Ngoại thần kinh để xem xét chỉ định mổ giải ép, nếu có chỉ định mổ, người bệnh sẽ được chuyển khoa Ngoại thần kinh và lên chương trình mổ. Nếu người bệnh không có chỉ định mổ sẽ được khám liên bệnh viện để xem xét chỉ định xạ trị cột sống. Các bệnh viện được mời khám là các bệnh viện có chuyên khoa xạ trị như Bệnh viện 115, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Ung Bướu, Bệnh viện 175. Nếu có chỉ định xạ trị, người bệnh sẽ được chuyển một trong các bệnh viện trên.
- Nếu người bệnh không có chỉ định xạ trị hoặc mổ, tiếp tục điều trị tại khoa Lão-Chăm sóc giảm nhẹ (kiểm soát giảm đau, corticosteroid, nâng đỡ, làm xạ hình xương, hướng dẫn cách chăm sóc, dinh dưỡng).
Các tin đã đăng
- Phiếu tóm tắt thông tin điều trị cho người bệnh nội trú chẩn đoán và điều trị sảng ở người cao tuổi. (29/06/2022)
- Phiếu tóm tắt thông tin điều trị cho người bệnh nội trú chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng đường tiêu hóa (28/06/2022)
- Phiếu tóm tắt thông tin điều trị cho người bệnh nội trú nhiễm trùng vết thương ác tính.(28/06/2022)
- Phiếu tóm tắt thông tin điều trị cho người bệnh nội trú tràn dịch màng phổi ác tính(03/03/2021)
- Phiếu tóm tắt thông tin điều trị cho người bệnh nội trú chẩn đoán và điều trị báng bụng trong chăm sóc giảm nhẹ(03/03/2021)
- Phiếu tóm tắt thông tin điều trị cho người bệnh nội trú chẩn đoán và điều trị viêm phổi(03/03/2021)