Phiếu tóm tắt thông tin điều trị cho người bệnh nội trú nhiễm trùng vết thương ác tính.

28/06/2022 22:49:00

1.Vết thương ác tính là gì?
Vết thương ác tính (còn gọi là loét ác tính, sang thương chồi sùi ác tính) được hình thành do tế bào ung thư phá vỡ cấu trúc bề mặt da và tạo nên vết thương.
Vết thương ác tính xảy ra trên 5 – 10% các trường hợp ung thư di căn, thường gặp nhất trong 6 tháng cuối đời. Các ung thư thường tạo vết thương ác tính gồm có ung thư vú, ung thư vùng đầu cổ, ung thư da.


2.Vết thương ác tính có thể gây ra các triệu chứng/biến chứng gì?

- Đau nhức vết thương

- Gây mùi hôi khó chịu
- Chảy nhiều dịch tiết
- Chảy máu
- Nhiễm trùng, tụt huyết áp, suy đa cơ quan và có thể gây tử vong.

3.Dấu hiệu nhận biết vết thương ác tính nhiễm trùng?

- Vết thương ác tính có nguy cơ nhiễm trùng cao, đặc biệt với các vi khuẩn kỵ khí và nhiễm nấm

- Khi bề mặt vết thương nhiễm trùng, vết thương sẽ gây mùi hôi kèm tăng tiết dịch mủ. Đồng thời, người bệnh sẽ cảm thấy vết thương đau nhức nhiều hơn so với mức độ đau trước đó
- Khi nhiễm trùng vết thương lan rộng, vùng da lành xung quanh vết thương sẽ có biểu hiện viêm đỏ, các triệu chứng toàn thân có thể xuất hiện như sốt, mệt mỏi, chán ăn.

4.Các xét nghiệm nào dùng để chẩn đoán nhiễm trùng vết thương ác tính?

- Xét nghiệm máu để xác định tình trạng nhiễm trùng toàn thân

- Cấy dịch tiết, cấy mủ vết thương hoặc cấy máu để tìm tác nhân gây nhiễm trùng và lựa chọn kháng sinh phù hợp.

5.Vết thương ác tính được điều trị như thế nào?

- Khác với những vết thương thông thường, vết thương ác tính sẽ không thể lành lặn nếu không được điều trị ung thư đặc hiệu. Vì vậy, người bệnh cần được điều trị ung thư nếu vẫn còn khả năng đặc trị với các liệu pháp như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị.

- Bên cạnh việc điều trị đặc hiệu ung thư, người bệnh cần được tiếp cận các phương pháp chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng do vết thương ác tính gây nên.
+ Nếu chỉ nhiễm trùng bề mặt sang thương, người bệnh sẽ được chăm sóc vết thương tại chỗ: sử dụng các loại băng gạc phù hợp để giảm dịch tiết, rửa vết thương bằng dung dịch kháng khuẩn như (povidine, prontosan), hoặc sử dụng các loại thuốc bôi, rắc tại chỗ (metronidazole, bạc sulfadizaine)
+ Kiểm soát đau bằng thuốc giảm đau toàn thân hay bôi tại chỗ
+ Dùng các chất hấp thụ mùi hôi như than hoạt tính hay các mùi thay thế như cà phê, vani đặt trong phòng bệnh để giảm mùi hôi của sang thương.
+ Bác sĩ có thể cân nhắc việc cắt lọc mô hoại tử
+ Khi nhiễm trùng lan rộng mô xung quanh hoặc toàn thân, người bệnh sẽ được chỉ định kháng sinh.

Các tin đã đăng