Phiếu thông tin bệnh vảy nến

04/07/2024 13:42:00

Vảy nến là gì?
Vảy nến là bệnh mạn tính, tiến triển từng đợt, dai dẳng, căn nguyên của bệnh chưa rõ. Bệnh thường gặp ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Hình thái lâm sàng của bệnh vảy nến đa dạng, ngoài thương tổn da còn có thương tổn niêm mạc, móng và khớp xương. Biểu hiện trên da thường thấy nhất là các mảng hồng ban màu đỏ tươi, tróc vảy trắng, dày như xà cừ.



Nguyên nhân
     Căn nguyên của bệnh vảy nến chưa rõ tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh vảy nến có liên quan đến rối loạn miễn dịch và yếu tố di truyền, thương tổn bùng phát khi gặp những yếu tố thuận lợi.
     Các yếu tố thuận lợi như stress ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần; các bệnh mạn tính, chấn thương, nghiện rượu, nhiễm khuẩn hoặc sử dụng thuốc. Đặc biệt là đối với các người bệnh đã dùng corticoid, đông dược, nam dược không rõ nguồn gốc, không rõ thành phần và chưa được đánh giá hiệu quả trong điều trị bệnh.


Dịch tễ
Vảy nến là một bệnh thường gặp ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Tỷ lệ bệnh vảy nến chiếm khoảng 2-3% dân số tùy theo từng khu vực. Bệnh có thể gặp ở giới nam và nữ với tỉ lệ tương đương nhau. Vảy nến có thể xuất hiện ở cả trẻ em và người lớn. Vảy nến có 2 đỉnh tuổi khởi phát là 20-30 tuổi và 50-60 tuổi. Có 75% người bệnh khởi phát trước 40 tuổi.

Triệu chứng
  • Vảy nến mảng: biểu hiện điển hình là sẩn và mảng hồng ban màu đỏ tươi, không tẩm nhuận, tróc vảy màu trắng bạc, giới hạn rõ ở khuỷu, gối, mặt duỗi tay, chân và da đầu. Ngoài ra còn gặp ở vùng gian mông, tai và thường kèm thương tổn móng.
  • Vảy nến giọt: sẩn hồng ban tróc vảy lan tỏa (giống giọt sương) trên thân, tay và chân. Thương tổn thường xuất hiện sau nhiễm trùng đường hô hấp trên.

 
  • Vảy nến mủ: mụn mủ nhỏ, nông, vô trùng trên nền hồng ban
  • Viêm khớp vảy nến gồm viêm khớp ngoại biên, viêm khớp trục, viêm ngón, viêm bao hoạt dịch, viêm chỗ bám cơ, dây chằng. Đặc trưng điển hình của viêm khớp là khớp sưng, đỏ, đau giới hạn vận động.


Chẩn đoán
  • Chẩn đoán vảy nến chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng.
  • Trong trường hợp không điển hình, khó chẩn đoán hay bệnh kéo dài, kháng trị, có thể sinh thiết thương tổn da. Hình ảnh mô học đặc trưng là tăng sừng và á sừng; tăng gai, mào thượng bì kéo dài, kích thước đều nhau tạo hình ảnh ngón tay, lớp hạt mỏng; mỏng thượng bì phần trên nhú bì, giãn mạch máu lớp bì nhú; thâm nhiễm tế bào lympho quanh mạch máu trong lớp bì.
  • Có thể cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh có biểu hiện lâm sàng tương tự như chàm, nấm thân, viêm da tiết bã…
Điều trị
  • Tránh các yếu tố gây bùng phát vảy nến: stress, nhiễm trùng, thuốc (lithium, IFNs, ức chế β và kháng sốt rét), hút thuốc lá, uống rượu, béo phì.
  • Điều trị dựa vào độ nặng của bệnh và diện tích da biểu hiện vảy nến. Điều trị tại chỗ trong trường hợp nhẹ và khu trú, có thể sử dụng một trong các thuốc bôi như calcipotriene, tacrolimus, anthralin, retinol, corticosteroid. Điều trị hệ thống, liệu pháp ánh sáng được lựa chọn trong trường hợp trung bình – nặng.
  • Mục tiêu điều trị: kiểm soát nhanh tiến triển bệnh lý, giảm số lượng thương tổn da và đạt được duy trì lui bệnh.
Theo dõi
  • Cần theo dõi đáp ứng điều trị và biến chứng. Thường xuyên tầm soát các bệnh lý đồng mắc và các biến chứng khi điều trị.
Biến chứng
  • Vảy nến đỏ da toàn thân: hồng ban tróc vảy toàn thân, thường kèm đau, dễ kích ứng và thỉnh thoảng ngứa nhiều.
  • Viêm khớp vảy nến có thể tiến triển đến hủy hoại và biến dạng khớp.
  • Vảy nến là một bệnh lý viêm hệ thống, nên có thể đi cùng với nhiều bệnh lý đồng mắc khác như bệnh lý tim mạch, hội chứng chuyển hóa, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, các bệnh lý viêm qua trung gian miễn dịch như bệnh ruột viêm…
Cách phòng ngừa
  • Không có biện pháp đặc hiệu phòng ngừa vảy nến. mặc dù vậy lối sống khỏe mạnh, tránh béo phì, giảm bia rượu có thể giúp bệnh được kiểm soát tốt hơn và dễ thoái lui hơn. Bên cạnh đó, người bệnh vảy nến cũng nên tránh các yếu tố làm bùng phát bệnh như stress, nhiễm trùng, sử dụng một số thuốc (lithium, IFNs, ức chế β và kháng sốt rét, NSAIDs).
Chế độ dinh dưỡng
  • Chế độ dinh dưỡng cần phù hợp để tránh tình trạng béo phì, hạn chế uống rượu. Trong trường hợp vảy nến có sự giảm đạm máu, cần tăng cường bổ sung đạm trong chế độ ăn, tuy nhiên nên tránh lựa chọn các thực phẩm làm tăng nguy cơ tim mạch và các bệnh lý chuyển hóa. 

Các tin đã đăng