Phiếu thông tin bệnh viêm da cơ địa

04/07/2024 13:58:00

Viêm da cơ địa là gì?
Viêm da cơ địa (VDCD) là bệnh mạn tính tiến triển từng đợt, thường xuất hiện từ nhỏ với đặc điểm là ngứa và có tổn thương dạng chàm. Bệnh thường xuất hiện ở những người có tiền sử bản thân hay gia đình mắc các bệnh có yếu tố dị ứng như: hen, viêm mũi xoang dị ứng, sẩn ngứa, dị ứng thuốc, mày đay.

Nguyên nhân gây bệnh:
VDCD là 1 bệnh viêm da, ngứa, do tổng hợp nhiều yếu tố như: di truyền, miễn dịch, sự bất thường chức năng hàng rào bảo vệ da, tăng mẫn cảm với các dị nguyên, nhiễm trùng, cơ địa.

Dịch tễ học:
Tỉ lệ bệnh VDCD rất cao và khác nhau ở từng quốc gia. Ở Mỹ và một số nước Tây Âu có khoảng 10-20% trẻ em và 1-3% người lớn bị bệnh này. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân khám tự nguyện và dịch vụ cao, chiếm khoảng 80% và có xu hướng tăng qua mỗi năm. Bệnh gặp ở cả 2 giới, tuy nhiên nữ hay bị hơn (tỉ lệ nữ/nam = 1,3/1,0). Trong những năm gần đây, tỉ lệ VDCD tăng, kể cả những nước phát triển và các nước đang phát triển.

Đặc điểm lâm sàng VDCD?
VDCD có thể chia làm 3 giai đoạn bênh: VDCD ở trẻ nhũ nhi, VDCD ở trẻ em, VDCD ở người lớn.
Đặc điểm chung: ngứa dữ dội, nhiều đợt khô da tái phát. Da khô gặp ở hầu hết bệnh nhân VDCD và xảy ra ở toàn bộ bề mặt da chứ không riêng vùng da đang bị viêm.


a. VDCD ở trẻ nhũ nhi (< 2 tuổi):
  • Ngứa dữ dội
  • Đặc trưng thương tổn cấp tính: mảng đỏ da, bề mặt có mụn nước, rỉ dịch, đóng mài vàng, nhiều vết cào gãi.
  • Phân bố: mặt (chủ yếu 2 má, trán), da đầu, mặt duỗi chi. Các đợt cấp có thể lan khắp người.
b. VDCD ở trẻ em (2-12 tuổi):
  • Ngứa dữ dội
  • Đặc trưng thương tổn bán cấp và mãn tính: tróc vảy, lichen hóa, ít hồng ban, mụn nước, rỉ dịch, đóng mài.
  • Phân bố: mặt gấp (cổ, nếp khuỷu, nếp khoeo), bàn tay, mi mắt
c. VDCD ở người lớn:
  • Ngứa dữ dội
  • Đặc trưng thương tổn bán cấp và mãn tính: tróc vảy, lichen hóa, ít hồng ban, mụn nước, rỉ dịch, đóng mài. Mảng dày sừng, bong vảy.
  • Phân bố: mặt gấp (cổ, nếp khuỷu, nếp khoeo), bàn tay, bàn chân, mi mắt
Cận lâm sàng chẩn đoán VDCD:
Xét nghiệm máu cho thấy tăng nồng độ IgE trong huyết thanh
  • Sinh thiết mẫu mô da cho hình ảnh mô bệnh học: thượng bì có xốp bào xen kẽ với hiện tượng á sừng; trung bì có sự xâm nhập của bạch cầu lympho, mono, dưỡng bào, có hoặc không có các tế bào ái kiềm. Trường hợp lichen hoá có hiện tượng tăng sản thượng bì.
  • Test lẩy và test áp: để xác định dị nguyên
Chẩn đoán xác định:
Chẩn đoán viêm da cơ địa chủ yếu dựa vào tiền sử và các triệu chứng lâm sàng.
Dựa vào tiêu chuẩn của Hanifin và Rajka
Tiêu chuẩn chính 1. Ngứa
2. Vị trí và biểu hiện điển hình của tổn thương:
  • Lichen hoá ở các nếp gấp ở trẻ em và người lớn
  • Mảng hồng ban mụn nước ở mặt và mặt duỗi các chi ở trẻ em và trẻ sơ sinh
3. Tổn thương phát ban tái phát hoặc mạn tính.
4. Tiền sử cá nhân hay gia đình có mắc các bệnh dị ứng.
Tiêu chuẩn phụ 1. Tuổi phát bệnh sớm
2. Khô da
3. Vảy cá thông thường
4. Dễ nhiễm trùng da
5. Dày sừng nang lông
6. Tăng đường kẻ lòng bàn tay
7. Viêm da ở tay, chân không đặc hiệu
8. Chàm vú
9. Viêm môi
10. Vảy phấn trắng alba
11. Nếp lằn ở cổ trước
12. Không chịu được len và chất hòa tan mỡ
13. Dị ứng thức ăn
14. Phản ứng da tức thì
15. Tổn thương nặng lên dưới ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và tâm lý
16. Ngứa khi bài tiết mồ hôi
17. Tăng IgE huyết thanh
18. Tăng sắc tố quanh mắt
19. Dấu hiệu Dennie-Morgan (mi mắt dưới có 2 nếp gấp)
20. Viêm kết mạc mắt tái phát
21. Giác mạc hình chóp
22. Da vẽ nổi
23. Đục thuỷ tinh thể dưới màng bọc trước.
Để chẩn đoán xác định cần phải có ≥ 3 tiêu chuẩn chính kết hợp với ≥ 3 tiêu chuẩn phụ.

Điều trị VDCD:
a. Nguyên tắc điều trị:
  • Phối hợp điều trị các thuốc thoa tại chỗ và thuốc uống toàn thân
  • Điều trị các bệnh cơ địa nếu có
  • Điều trị theo đúng từng giai đoạn
  • Chế độ ăn uống hợp lý
  • Giáo dục, tư vấn
b. Điều trị cụ thể:

(1) DƯỠNG DA, GIỮ ẨM
a. Tắm:
  • Ngâm hoặc tắm nước ấm 15 phút / ngày.
  • Tránh chất tẩy rửa.
  • Dùng xà phòng tắm pH trung tính, không chất tạo mùi.
b. Thoa chất giữ ẩm
  • Dùng chất giữ ẩm đều đặn, liên tục
  • Thoa ngay khi bệnh nhân tắm xong và thoa nhiều lần trong ngày cách nhau 4 giờ.
(2) THAM VẤN, GIÁO DỤC SỨC KHỎE
  • Hiểu rõ về bệnh và khả năng đáp ứng với điều trị
  • Thời gian điều trị
  • Khả năng tái phát
  • Tránh cào gãi
(3) TRÁNH CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY
  • Thói quen cào gãi
  • Stress
  • Nhiễm trùng da
  • Các chất tiếp xúc kích thích
  • Các dị nguyên từ thức ăn
  • Các dị nguyên từ không khí
  • Vải len
  • Môi trường nóng, tăng tiết mồ hôi
(4) TÂM LÝ LIỆU PHÁP
  • Cải thiện mối quan hệ trong gia đình và xã hội
  • Giảm tỷ lệ bỏ học, bỏ việc
  • Giảm mặc cảm với bệnh tật
  • Giảm cào gãi theo thói quen
  • Đôi khi phải kết hợp với Bác sỹ tâm thần
(5) BÔI CÁC DUNG DỊCH SÁT KHUẨN
  • Khi thương tổn giai đoạn cấp tinh, chảy dịch nhiều.
  • Kết hợp với tắm hoặc đắp thuốc tím pha loãng 1/10.000
(6) NHẬP VIỆN
  • Khi thương tổn lan tỏa
  • Không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với điều trị
  • Biến chứng đỏ da toàn thân
  • Dùng các thuốc ức chế miễn dịch cần theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
8. Tiến triển và biến chứng?
  • Khoảng 70% trẻ bị viêm da cơ địa sẽ khỏi khi lớn lên. Còn lại 30% kéo dài dai dẳng.
  • Khoảng 30-50% người bệnh viêm da cơ địa sẽ xuất hiện thêm các bệnh dị ứng khác như viêm mũi dị ứng, hen phế quản.
9. Phòng bệnh?
  • Giáo dục người bệnh, người nhà người bệnh kiến thức về bệnh, yếu tố khởi động, quan điểm điều trị, lợi ích và nguy cơ.
  • Giảm các yếu tố khởi động: giữ phòng ngủ thoáng mát, tránh tiếp xúc lông gia súc, gia cầm, len, dạ, giảm bụi nhà, giảm stress, nên mặc đồ vải cotton.
  • Tắm nước ấm, không quá nóng, không quá lạnh, nhiệt độ < 36°C, ngay sau khi tắm xong bôi kem dưỡng ẩm. Nếu dùng xà phòng thì chọn loại ít kích ứng.
  • Vệ sinh vùng tã lót ở trẻ nhỏ tránh chất tiết gây kích thích.
  • Giữ độ ẩm không khí trong phòng.
  • Ăn kiêng chỉ áp dụng cho trường hợp bệnh nặng, trẻ nhỏ, khi đã xác định rõ loại thức ăn gây kích thích.

Các tin đã đăng