Phiếu tóm tắt thông tin điều trị bệnh vảy nến

04/07/2024 14:13:00

1. Vảy nến là gì?
Vảy nến là một bệnh lý viêm mạn tính thường gặp, chiếm khoảng 2% dân số. Bệnh có thể khởi phát ở mọi lứa tuổi, nhưng thường có hai đỉnh tuổi khởi phát là 20 – 30 tuổi và 50 – 60 tuổi.
2. Các bước thăm khám, chẩn đoán
  • Xác định thể lâm sàng của vảy nến và các bệnh lý đồng mắc thông qua khám các cơ quan, da, khớp.
  • Cận lâm sàng
    • Trong trường hợp không điển hình, khó chẩn đoán và bệnh kéo dài, kháng trị có thể sinh thiết thương tổn da và nhuộm H&E mẫu bệnh phẩm nhằm tìm kiếm hình ảnh mô học đặc trưng.
    • Trước khi tiến hành điều trị, cần làm một số xét nghiệm tổng quát: tổng phân tích tế bào máu, chức năng gan, thân, mỡ máu, đường huyết, X quang phổi.
3. Điều trị
Nguyên tắc điều trị
  • Tránh các yếu tố gây bùng phát vảy nến: stress, nhiễm trùng, thuốc (lithium, IFNs, ức chế β và kháng sốt rét), hút thuốc lá, uống rượu, béo phì.
  • Hạn chế dùng corticosteroid (chống chỉ định với corticosteroid dùng đường toàn thân) vì dễ đưa đến đỏ da toàn thân và vảy nến mủ khi ngưng thuốc.
  • Điều trị dựa vào độ nặng của bệnh và diện tích da biểu hiện vảy nến. Điều trị tại chỗ trong trường hợp nhẹ và khu trú. Điều trị hệ thống, liệu pháp ánh sáng được lựa chọn trong trường hợp trung bình – nặng.
    •  
Mục tiêu điều trị: kiểm soát nhanh bệnh lý, cải thiện thương tổn da và đạt được duy trì lui bệnh.
Các thuốc điều trị tại chỗ
Bảng 1: Điều trị tại chỗ trong vảy nến
Thuốc Những lưu ý
Steroids thoa Steroid loại mạnh, thoa 2 lần/ ngày trong 2-4 tuần, rồi giảm liều dần
Calcipotriene
Dẫn xuất vitamin D3: ức chế sự tăng sinh tế bào, chống viêm.
Dùng trong vảy nến mảng.
Bôi hạn chế (<100g/tuần)
Thoa 1 – 2 lần/ngày
Pimecrolimus
Tarcrolimus
Thuốc thoa ức chế calcineurin, thoa 2 lần/ ngày
Salicylic axit Tác dụng bạt sừng, bong vảy, thoa ngày 1-2 lần; không bôi toàn thân vì có thể gây độc, tăng men gan.
Các chất làm ẩm da Giúp cải thiện tình trạng da khô, tróc vảy
Làm mềm da
    •  
Liệu pháp ánh sáng
Bảng 2: Liệu pháp ánh sáng trong điều trị vảy nến
Liệu pháp Lưu ý
UVB phổ hẹp (310 – 331 nm) Có thể dùng đơn trị liệu hay kết hợp với các trị liệu toàn thân hoặc hắc ín, anthralin để tăng hiệu quả
UVB toàn phổ Kết hợp với các trị liệu toàn thân hoặc hắc ín, anthralin để tăng hiệu quả
PUVA liệu pháp
(Psoralen với UVA)
Kết hợp với retinoid uống có thể làm giảm liều tích lũy UVA
Excimer laser (308 nm) Trị liệu chọn lọc trực tiếp lên vùng sang thương.
    •  
 Các thuốc dùng đường toàn thân
Bảng 3: Thuốc hệ thống trong điều trị vảy nến
Thuốc Liều
Acitretin
    •  
  • Hiệu quả trong vảy nến mủ, vảy nến đỏ da toàn thân, vảy nến mảng vừa – nặng
  • Liều khởi đầu 25–50 mg/ngày và tăng dần đến khi đạt được hiệu quả điều trị
Methotrexate (MTX)
  • Hiệu quả trong vảy nến mủ, vảy nến đỏ da toàn thân, vảy nến mảng vừa – nặng, vảy nến khớp
  • Liều khởi đầu 2,5 mg và tăng dần đến khi đạt được hiệu quả điều trị (trung bình 10–15 mg/ tuần; tối đa 25–30 mg/tuần)
Cyclosporin A (CsA)
  • Hiệu quả trong vảy nến mủ, vảy nến đỏ da toàn thân, vảy nến mảng vừa – nặng, vảy nến khớp
  • Dùng liều khởi đầu 2,5 mg/kg/ngày; tăng dần mỗi 2-4 tuần, tối đa 5 mg/kg/ngày, rồi giảm dần
Thuốc sinh học
Chỉ định:
  • Vảy nến vừa – nặng, đặc biệt có chống chỉ định hay không đáp ứng với điều trị tại chỗ, quang trị liệu, hay điều trị hệ thống truyền thống.
  • Vảy nến khớp, đặc biệt khi không đáp ứng với nhóm thuốc DMARDs.
Bảng 4: Thuốc sinh học trong điều trị vảy nến
Thuốc Liều
Ustekinumab Tiêm dưới da, tiêm vào tuần 0 và 4, sau đó mỗi 12 tuần
    •  
  • Cân nặng <100 kg: 45 mg
  • Cân nặng >100 kg: 90 mg
Etanercept
  • 25 – 50 mg tiêm dưới da, 2 lần/ tuần, thường 50 mg 2 lần/ tuần trong 12 tuần, sau đó 50 mg mỗi tuần
  • Trẻ em: liều khuyến cáo là 0,8 mg/kg mỗi tuần, liều tối da 50 mg/ tuần
Infliximab
  • Truyền tĩnh mạch trong 2 tiếng; 5–10 mg/kg vào tuần 0, 2, và 6
Adalimumab
  • Liều khởi đầu là 80 mg, sau đó 40 mg cách tuần, bắt đầu 1 tuần sau liều khởi đầu
Secukinumab
  • 150 – 300 mg tiêm dưới da vào tuần 0, 1, 2, 3, và 4, sau đó tiêm mỗi 4 tuần
Ixekizumab
  • 160 mg tiêm vào tuần 0, sau đó 80 mg vào tuần 2, 4, 6, 8, 10, và 12; rồi 80 mg mỗi 4 tuần
4. Theo dõi điều trị
  • Tần suất theo dõi phụ thuộc độ nặng và phương pháp điều trị
  • Theo dõi đáp ứng lâm sàng với điều trị
  • Theo dõi tác dụng phụ của thuốc điều trị
  • Theo dõi biến chứng (viêm khớp vảy nến, đỏ da toàn thân) và tái phát bệnh lý
5. Phòng ngừa
Không có biện pháp đặc hiệu phòng ngừa vảy nến. Mặc dù vậy lối sống khỏe mạnh, tránh béo phì, giảm bia rượu có thể giúp bệnh được kiểm soát tốt hơn và dễ thoái lui hơn. Bên cạnh đó, người bệnh vảy nến cũng nên tránh các yếu tố làm bùng phát bệnh như stress, nhiễm trùng, sử dụng một số thuốc (lithium, IFNs, ức chế β và kháng sốt rét, NSAIDs).
6. Chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng cần phù hợp để tránh tình trạng béo phì, hạn chế uống rượu. Trong trường hợp vảy nến có sự giảm đạm máu, cần tăng cường bổ sung đạm trong chế độ ăn, tuy nhiên nên lựa chọn các thực phẩm không làm tăng nguy cơ tim mạch và các bệnh lý chuyển hóa.
 

Các tin đã đăng